Chất dưỡng ẩm là gì?
Một cách đơn giản, chất dưỡng ẩm là những chất có khả năng hút ẩm (từ môi trường hoặc từ trong cơ thể) và lưu giữ ẩm cho lớp tế bào sừng của da, giúp da căng bóng, khỏe mạnh.
Khả năng hút và giữ nước có được là nhờ vào liên kết hydro được tạo bởi nhóm –OH hoặc nhóm thân nước của phân tử chất dưỡng ẩm và phân tử nước. Khả năng hút nước của từng chất dưỡng ẩm có sự khác biệt nhau: glycerin hút được lượng ẩm tương đương 25% khối lượng của nó, trong khi propylen glycol là 20% ở độ ẩm môi trường 50%. Nhìn chung, khả năng hấp thu nước càng lớn, khả năng dưỡng ẩm càng tốt.
Chất dưỡng ẩm lý tưởng cần phải như thế nào?
Có nhiều chất có khả năng giữ ẩm nhưng chỉ số lượng tương đối thỏa những điều kiện được dùng trong lĩnh vực dược mỹ phẩm. Một số yêu cầu về chất dưỡng ẩm như:
- Có khả năng hút ẩm tốt.
- Giữ được lượng ẩm tốt trong điều kiện độ ẩm môi trường xung quanh thay đổi.
- Không độc tính, an toàn khi sử dụng.
- Ít hoặc không màu, mùi.
- Không phản ứng với các thành phần khác trong công thức.
- Giá cả hợp lý và nguồn cung thuận lợi.
Một số chất dưỡng ẩm thường gặp
Glycerin
Glycerin còn được gọi là glycerol, là chất dưỡng ẩm hiệu quả và được xem là thông dụng nhất trong dược mỹ phẩm. Cấu trúc 3 nhóm –OH, là chất lỏng trong suốt, không mùi. Glycerin có thể là sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp từ dầu mỏ. Glycerin phù hợp với yêu cầu cơ bản của 1 chất dưỡng ẩm, tuy vậy nhược điểm là nó sẽ tạo cảm giác nhờn dính khi dùng với nồng độ cao.
Propylen glycol
Propylen glycol là chất dưỡng ẩm không màu, không mùi, độ nhớt thấp, tương thích với nhiều thành phần trong công thức. Cấu trúc gồm 2 nhóm –OH, do đó khả năng hút và giữ nước kém hơn so với glycerin, tuy vậy propylen glycol lại ít tạo cảm giác nhờn dính và giá thành tương đối rẻ hơn. Điểm bất lợi là thành phần này được tổng hợp từ quá trình chế biến dầu mỏ, và bị nghi ngại về tính an toàn khi sử dụng.
Sorbitol
Sorbitol là phần từ đường với 6 carbon và 6 nhóm –OH, là dẫn xuất từ glucose nên được xem như thành phần có nguồn gốc từ tự nhiên. So với glycerin, sorbitol có khả năng hút nước cao hơn và không bị vấn đề nhờn dính. Dù vậy, nhược điểm nằm ở giá thành do đó ít được dùng thông dụng hơn so với glycerin hoặc propylen glycol.
Butylen glycol
Butylen glycol là chất lỏng trong suốt, độ nhớt thấp và giữ ẩm tốt. Cấu trúc gồm 4 phân tử carbon và 2 nhóm –OH, tương tự như propylen glycol và là một giải pháp thay thế tốt nếu muốn tránh những bất lợi của propylen glycol. Butylen glycol được cho là thành phần có khả năng hòa tan hiệu quả hơn so với glycerin và propylen glycol.
PEG
PEG – Polyethylen glycol, là sản phẩm quá trình polymer hóa Ethylen glycol, khối lượng phân tử trung bình 200-2000 dalton, có khả năng dưỡng ẩm tốt. Khi trọng lượng phân tử PEG càng tốt, khả năng tan trong nước sẽ giảm.
Natri PCA
Natri PCA là chất dưỡng ẩm tự nhiên (NMF) được tìm thấy ở da, do đó an toàn khi sử dụng. Natri PCA có khả năng dưỡng ẩm rất hiệu quả, với khả năng hút nước hơn 1,5 lần so với glycerin. Nó được xem là một trong những chất dưỡng ẩm tốt nhất, tuy vậy giá thành cao và khả năng kết hợp hạn chế với các thành phần khác là bất lợi của thành phần này.